Xin chào Luật sư và mọi người. Mẹ tôi có nhà ở xã hội. Mẹ tôi cũng già yếu muốn bán đi để lên ở nhờ. Không biết có được bán lại nhà ở xã hội không? Trường hợp nào được mua nhà ở xã hội? Rất mong nhận được hồi âm của mọi người và Luật sư, xin cảm ơn. Xin chào! Để giải đáp những thắc mắc trên, mời bạn đọc cùng Daihocluathn.edu.vn tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết “Khi nào được bán lại nhà ở xã hội?” Sau đây.
Khi nào nhà ở xã hội được bán lại?
Căn cứ Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định:
4. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được thế chấp (trừ trường hợp thế chấp tại ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian thuê mua. tối thiểu 5 năm kể từ thời điểm thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được bán lại, thế chấp, cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu, ngoài các khoản phải nộp khi bán nhà ở theo quy định của pháp luật, người bán căn hộ phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất phân bổ cho căn hộ đó; Trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
Như vậy, theo quy định hiện hành, nhà ở xã hội không được chuyển nhượng trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ thời điểm nộp đủ tiền mua và chỉ được bán lại khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng. sử dụng đất đai.
Tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
Nhà ở xã hội phải đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích theo quy định tại Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP), cụ thể:
– Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư
+ Căn hộ phải được thiết kế, xây dựng khép kín, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng;
+ Tiêu chuẩn diện tích sử dụng của mỗi căn hộ tối thiểu là 25m2, tối đa là 70m2, đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Việc tăng mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất phải đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian, kiến trúc cảnh quan trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu. quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó phê duyệt, điều chỉnh.
Căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể nâng tiêu chuẩn diện tích sử dụng tối đa của căn hộ nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng tối đa 70m2 đảm bảo tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70m2 không vượt quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
– Trường hợp nhà ở xã hội là nhà liền kề thấp tầng
+ Diện tích đất xây dựng tiêu chuẩn mỗi căn không quá 70m2;
+ Hệ số sử dụng đất không quá 2,0 lần và phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm chất lượng công trình, phù hợp với quy hoạch và các điều kiện tối thiểu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn thiết kế và ban hành quy định về điều kiện tối thiểu để xây dựng nhà ở xã hội riêng lẻ.
Đối tượng được mua nhà ở xã hội
Theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014, các đối tượng được mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 bao gồm:
– Người có công giúp đỡ cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
– Hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn;
– Hộ gia đình ở khu vực nông thôn thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, hộ cận nghèo ở đô thị;
– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân và Quân đội nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
Đối tượng trả lại nhà ở công vụ theo quy định là người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở công vụ. nếu sử dụng nhà ở thuộc diện thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường về nhà ở, đất ở.
Các câu hỏi thường gặp
Nhà ở xã hội là gì?
Nhà ở xã hội là nhà ở do nhà nước sở hữu và quản lý. Mục đích là để cung cấp nhiều căn hộ giá cả phải chăng hơn (nhà ở thương mại). Nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở giá rẻ cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách hiện hành.
Nhà ở xã hội có được cho thuê lại không?
Căn cứ Điều 62 Luật Nhà ở 2015 quy định: Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, cho thuê mua; nếu bên thuê, bên thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở.
Hồ sơ mua nhà ở xã hội gồm những gì?
– Đơn đề nghị mua, thuê, thuê nhà ở theo mẫu số 01.
– Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện mua nhà.
– Giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú.
– Giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú.
– Điều kiện chứng minh thu nhập.