Khi còn học cấp 1, cấp 2, cấp 3, chắc hẳn các bạn đã quen với cách tính điểm trung bình cộng cuối học kỳ, cuối năm nhưng khi lên đại học, bạn sẽ học theo tín chỉ và sẽ có cách tính điểm riêng. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn cách tính điểm tốt nghiệp đại học theo tín chỉ. Hy vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích cho bạn đọc
Tín chỉ là gì?
Là đại lượng xác định khối lượng kiến thức, kỹ năng mà học sinh tích lũy được trong 15 giờ tín chỉ. Theo đó, tín chỉ là thước đo thời gian học tập của sinh viên, được phân thành 3 loại theo hình thức dạy học và được xác định như sau:
- Một giờ học tín chỉ bằng 01 tiết học và 02 tiết tự học
- Một giờ thực hành tín chỉ bằng 02 tiết thực hành và 01 tiết tự học
- Một giờ tự học bắt buộc tín chỉ bằng 03 tiết tự học bắt buộc nhưng có đánh giá.
Học phí mỗi tín chỉ sẽ phụ thuộc vào từng trường đại học, một số thấp và một số cao. Ở Việt Nam hiện nay, học sinh THCS và THPT vẫn học theo các môn học và mỗi tiết thường kéo dài khoảng 45 phút. Một số trường đại học hiện nay vẫn đào tạo theo hệ niên chế. Tức là sinh viên sẽ được đào tạo theo năm học, mỗi chương trình đào tạo của một ngành học được quy định trong một số năm nhất định.
Tuy nhiên, hầu hết các trường đại học ngày nay đều sử dụng hình thức đào tạo “ lấy sinh viên làm trung tâm ” tín chỉ. Học theo tín chỉ không còn quá xa lạ với học sinh. Để có hành trang tốt nhất bước vào môi trường mới, chúng tôi xin được đồng hành cùng bạn giới thiệu khái niệm tín chỉ hiện hành.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín chỉ được đưa ra. Hiện nay, ở Việt Nam tín chỉ được hiểu và có những đặc điểm sau:
- Tín chỉ là đơn vị đo khối lượng học tập.
- Tín chỉ được định nghĩa là 15 giờ học lý thuyết, 30 giờ thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, 60 giờ thực tập tại cơ sở giáo dục hoặc 45 giờ làm tiểu luận, bài tập, dự án hoặc luận văn tốt nghiệp. .
- Để đạt được điểm tín chỉ, học sinh phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị ngoài giờ học.
- Đào tạo theo tín chỉ không tổ chức theo năm học mà theo học kỳ, một năm có thể có 2-3 kỳ do người học lựa chọn hoặc nhà trường tổ chức.
- Chương trình đào tạo của ngành không tính theo năm mà tính theo tích lũy kiến thức của sinh viên và số tín chỉ. Một số trường hiện nay, khi sinh viên tích lũy đủ số điểm tín chỉ cho một chuyên ngành sẽ được cấp bằng tốt nghiệp đại học và tốt nghiệp trước thời hạn, không nhất thiết phải học 4 năm.
- Mỗi môn sẽ có số lượng tín chỉ khác nhau, có loại 2-3 tín chỉ hoặc thậm chí 4-5 tín chỉ.
- Học tín chỉ thường được đăng ký trước mỗi học kỳ
Lịch học các môn học do học viên tự lựa chọn, sắp xếp phù hợp và đảm bảo đủ sĩ số mới được mở.
Hướng dẫn cách tính điểm đại học theo tín chỉ
Xếp loại học lực theo thang điểm 10
Theo hệ thống thang điểm tín chỉ của Việt Nam quy định cách xếp loại học lực đại học theo tín chỉ thì phụ thuộc vào điểm của khoa và bài thi cuối kỳ, tất cả sẽ được chấm theo thang điểm 10 và làm tròn đến một chữ số thập phân. Điểm các môn học sẽ được làm tròn đến một chữ số thập phân
Học lực sẽ tương ứng với thang điểm sau:
- Từ 8.0 – 10 : Giỏi
- Từ (6.5 – 7.9) : Khá
- Từ (5.0 – 6,4) : Trung bình
- Từ (3.5 – 4,9) : Yếu
Xếp loại học lực theo thang điểm chữ
Thứ hạng kết quả học tập đại học theo thang chữ cái được đánh giá như sau:
- Điểm A từ 8.5-10: Giỏi
- Điểm B từ 8.0 8.4: Khá
- Điểm B từ 7,0 7,9: Tốt
- Điểm C từ 6,5 6,9: Trung bình khá
- Điểm C từ 5,5 đến 6,4: Trung bình
- Điểm D từ 5,0 5,4: Trung bình yếu
- Điểm D từ 4,0 4,9: Yếu
- Điểm F dưới 4.0: Kém
Sinh viên bị điểm D học phần nào thì được cải thiện điểm ở học phần đó. Nếu sinh viên bị điểm F môn học phải đăng ký học lại từ đầu theo quy định của Nhà trường.
Xếp loại học lực theo thang điểm 4
Để có thể tính điểm trung bình học kỳ và điểm trung bình tích lũy của từng sinh viên theo hệ thống tín chỉ. Khi đó, tương ứng với từng cấp độ điểm chữ của mỗi môn học sẽ được quy đổi về điểm số như sau:
- A tương ứng với 4
- B tương ứng với 3,5
- B tương ứng với 3
- C tương ứng với 2,5
- Điểm C tương ứng với 2
- Đ tương ứng với 1,5
- D tương ứng với 1
- Điểm F tương ứng với 0
Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, xếp loại học lực của sinh viên thành các loại sau:
- Xuất sắc: Điểm trung bình tích lũy từ 3,60 đến 4,00
- Giỏi: Điểm trung bình tích lũy từ 3.20 đến 3.59
- Tốt: Điểm trung bình tích lũy từ 2,50 đến 3,19
- Trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49
- Yếu: Điểm trung bình chung tích lũy dưới 2,00 nhưng chưa đến mức bị đuổi học.
Tuy nhiên, để học sinh đạt học lực loại giỏi, khá ngoài điểm trung bình chung tích lũy đạt được theo quy định thì có một yêu cầu bắt buộc là khối lượng các môn thi lại (ở điểm F) không vượt quá 5% tổng điểm số điểm tín chỉ quy định cho toàn bộ chương trình học của từng sinh viên và sinh viên không vi phạm kỷ luật trong thời gian học tập.
Hy vọng với những thông tin về cách tính điểm tốt nghiệp đại học theo tín chỉ trên, bạn có thể biết được cách tính điểm như thế nào để có thể có lộ trình học phù hợp.