Cách tính trợ cấp trong chế độ thai sản cho người chồng như thế nào? Để được giải đáp thắc mắc về cách tính tiền thai sản cho chồng và cũng hiểu được phần nào những khúc mắc xung quanh câu hỏi này, hãy tham khảo các bài viết dưới đây của chúng tôi:
Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Chế độ thai sản là gì?
Chế độ thai sản là quyền lợi mà lao động nữ mang thai, sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian nhất định.
Trợ cấp thai sản là gì?
Trợ cấp thai sản là sự bảo đảm về vật chất cho lao động nữ khi mang thai và sinh con. Lao động nữ mang thai hoặc sinh con thứ nhất hoặc con thứ hai được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản như sau: nghỉ việc để đi khám thai 3 lần/ngày, mỗi lần 1 ngày , và nghỉ 20 ngày trong trường hợp sảy thai. nếu thai dưới 3 tháng hoặc 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên; Người mẹ được nghỉ trước và sau khi sinh từ 4 tháng đến 6 tháng tùy theo điều kiện lao động. Trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai, mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày.
Trợ cấp thai sản trong thời gian nghỉ việc được tính bằng 100% tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ việc. Ngoài ra, khi sinh con được trợ cấp một lần bằng 01 tháng tiền lương theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
Cách tính tiền thai sản cho chồng theo quy định hiện hành
Cách tính mức hưởng chế độ thai sản của chồng có thể căn cứ Khoản 1 Điều 39 Luật BHXH 2014 như sau:
Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
Mức hưởng được tính theo công thức sau:
- Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ thai sản/24 x số ngày nghỉ.
Trường hợp nếu chồng đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức bình quân tiền lương là tiền lương của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, mức hưởng được tính theo công thức sau:
- Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương đã đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ/24 ngày x số ngày nghỉ.
Ví dụ 1: Ông Trần Văn A, mức bình quân tiền lương đóng Bảo hiểm 6 tháng trước khi vợ sinh là: 5.000.000 đồng. Anh A sẽ được hưởng như sau: Anh A được nghỉ 05 ngày (trường hợp vợ sinh thường). Cách tính như sau: 5.000.000 / 24 x 5 = 1.040.000 vnđ. Ngoài ra, anh A còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con
Từ ngày 1/7/2018: Mức lương cơ sở sẽ là: 1.390.000 đồng/tháng. Như vậy, trường hợp chỉ có ông B tham gia BHXH, vợ không tham gia thì mức trợ cấp một lần của ông B là 1.390.000 x 2 = 2.780.000 đồng. Tổng số tiền ông A được hưởng là: 1.040.000 đồng + 2.780.000 đồng = 3.820.000 đồng.
Ví dụ 2: Tiền lương bình quân của ông Trần Văn B 6 tháng trước khi vợ sinh là: 7.000.000 đồng và ông B được nghỉ 7 ngày (do vợ sinh mổ). Như vậy, mức hưởng của anh B sẽ là:
Bình quân tiền lương 6 tháng trước khi sinh của vợ anh B = (6 x 7.000.000 đồng)/6 tháng = 7.000.000 đồng. Mức hưởng BHXH của Ông B = 7.000.000/ 24 x 7 = 2.041.666,67 đồng.
Cách tính thời gian nghỉ hưởng trợ cấp thai sản cho người chồng
Căn cứ Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con được ưu tiên theo luật như sau:
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc.
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày vợ sinh con, lao động nam được nghỉ việc từ 05 ngày đến 14 ngày tùy từng trường hợp cụ thể. Có thể thấy, chế độ thai sản không chỉ dành cho lao động nữ mà còn dành cho cả nam giới trong hệ thống các chế độ Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, việc thực hiện chế độ thai sản ở nước ta còn nhiều vướng mắc. Theo quy định này, vợ có tham gia đóng BHXH hay không thì chỉ cần chồng đáp ứng điều kiện hưởng chế độ thai sản thì được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định của Luật BHXH. kể từ khi đứa trẻ được sinh ra và không tính ngày nghỉ, ngày lễ.
Các câu hỏi thường gặp
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi nào?
Bài toán cần xác định cho 02 trường hợp:
Trường hợp 01: Người lao động đã nghỉ việc hoàn toàn trước khi sinh con và đã chốt sổ BHXH. Nếu bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn cần thực hiện chế độ trước khi con bạn đủ 6 tháng tuổi. Bởi vì, trong Luật BHXH 2014 không có quy định khi người lao động nghỉ việc hoàn toàn thì thời hạn lập hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu, mà thực tế bạn nên làm trước thời hạn của mình. con được 6 tháng tuổi. tháng tuổi.
Trường hợp 02: Người lao động nghỉ thai sản nhưng vẫn là người lao động tại công ty. Trong trường hợp này, người lao động có thể yêu cầu đơn vị lập hồ sơ thai sản bất cứ lúc nào. Bạn có thể thực hiện ngay sau khi sinh con hoặc chậm nhất sau 6 tháng nghỉ sinh con và 45 ngày trở lại làm việc. Nếu hồ sơ chậm, doanh nghiệp và người lao động cần làm hồ sơ giải trình, khá rắc rối nên người lao động lưu ý để không bị mất quyền lợi.
Chế độ thai sản trong thời gian nghỉ sinh con được quy định thế nào?
Hiện nay, lao động nữ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con 6 tháng.
Điều 39 Luật BHXH 2014 quy định rõ:
Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ:
Bà A đóng BHXH từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2021 với mức tiền lương là 06 triệu đồng/tháng;
- Từ tháng 01/2022 đến tháng 03/2022, tiền lương đóng BHXH của chị là 07 triệu đồng/tháng.
- Tháng 4/2022 chị nghỉ sinh.
Như vậy, mức bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi chị nghỉ sinh con là 6,5 triệu đồng. Đây là khoản trợ cấp thai sản hàng tháng của cô.
Chị nghỉ thai sản 6 tháng nên tổng tiền thai sản chị được hưởng trong thời gian này là = 6,5 triệu đồng/tháng x 6 = 39 triệu đồng.
Những trường hợp nào được hưởng chế độ thai sản ?
Để được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể, điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a, Lao động nữ mang thai;
b, Lao động nữ sinh con;
c, Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d, Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ, Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e, Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề cách tính tiền thai sản cho chồng. Mong rằng với câu trả lời trên, bạn có thể vận dụng những kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.