Hiện nay, với chủ trương số hóa thông tin, dữ liệu về dân cư, Nhà nước ta đã cấp thẻ căn cước công dân có gắn chip để việc quản lý thông tin dân cư được dễ dàng, thuận tiện hơn. Thẻ căn cước công dân gắn chip có nhiều ưu điểm vượt trội, phù hợp với xu thế số hóa hiện nay. Trong thẻ căn cước công dân này sẽ được tích hợp nhiều loại thông tin khác nhau của công dân như bằng lái xe, thẻ bảo hiểm… và sẽ dùng để xác thực danh tính của công dân… Vậy khi nào người dân phải làm thẻ căn cước công dân gắn chip và hạn chót làm căn cước công dân gắn chip là bao lâu? Hãy cùng mình tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé
Thẻ căn cước công dân có gắn chíp
Thẻ căn cước công dân có gắn chip hay còn gọi là thẻ định danh điện tử (e-ID) là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, có tác dụng như một thiết bị nhận dạng, xác thực và xác thực danh tính của công dân Việt Nam. khóa truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Nó có giá trị công dân đã được chứng minh và cho phép người dùng truy cập nhiều dịch vụ yêu cầu nhiều loại tài liệu.
Thẻ Căn cước công dân gắn chip về bản chất giống như thẻ Căn cước công dân có mã vạch. Tuy nhiên, trên thẻ không có các dòng trạng thái đại diện cho mã vạch mà nó sẽ thay thế bằng một con chip điện tử dung lượng lớn. Thẻ Căn cước công dân có gắn chip sẽ lưu trữ nhận dạng bằng ảnh, dấu vân tay và sinh trắc học.
Thẻ căn cước công dân gắn chip đang là xu hướng được nhiều nước trên thế giới hiện nay áp dụng bởi tính ưu việt cũng như tạo sự thuận tiện khi sử dụng cho công dân. Trước hết, so với CMND sử dụng mã vạch, CMND 09 số và 12 số bằng phôi giấy, thẻ Căn cước công dân có chip nhựa cứng đảm bảo độ bền lâu hơn, tính bảo mật cao hơn, lưu trữ được lượng thông tin lớn hơn và có thể mở rộng linh hoạt. tích hợp thêm thông tin, dữ liệu hay các dịch vụ tiện ích trong tương lai.
Khi thẻ căn cước công dân có gắn chip tích hợp đầy đủ thông tin của các bộ, ngành khác như thuế, bảo hiểm y tế, bằng lái xe và các loại giấy tờ có giá trị khác thì sẽ tránh được tình trạng giả mạo giấy tờ, người dân sẽ không phải mang theo nhiều loại giấy tờ khi đi giao dịch, làm thủ tục hành chính, giảm thời gian, chi phí công khai thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân. khi thực hiện các giao dịch trực tuyến của CPĐT. Ngoài ra, với thẻ căn cước công dân có gắn chip, việc xác minh danh tính có thể được thực hiện offline, không cần kết nối internet.
Thời hạn cấp căn cước công dân có gắn chip
Theo quy định của Luật Căn cước công dân 2014, Bộ Công an đã ban hành mẫu thẻ Căn cước công dân có gắn chip, còn thời hạn sử dụng theo nguyên tắc quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 như sau:
“ Điều 21. Tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
- Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng cho đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo. “
Quy định trên cho thấy căn cước công dân dù có mã vạch hay gắn chip đều có giá trị sử dụng cho đến khi người được cấp đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Nhưng nếu đã cấp trước các mốc tuổi này 02 năm thì vẫn được sử dụng cho đến mốc tuổi tiếp theo.
Nếu trường hợp công dân đó đã đủ 60 tuổi thì đến thời điểm cấp thẻ, thẻ của họ có giá trị suốt đời, tức là được sử dụng cho đến khi người đó chết mà không phải làm thủ tục đổi thẻ. bất cứ lúc nào, trừ trường hợp thẻ bị mất, bị hỏng…
Những người đi làm bằng chíp chíp khi đủ 58 tuổi cũng được sử dụng thẻ cho đến khi chết, không cần phải đổi thẻ khi 60 tuổi.
Những người trên 60 tuổi đang sử dụng quốc tịch có mã vạch có thể tiếp tục sử dụng cho đến khi qua đời mà không bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chip.
Thời hạn sử dụng của thẻ căn cước công dân có mã vạch đã cấp trước đây Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân 2014 quy định: CMND, căn cước công dân có mã vạch được cấp trước khi địa phương triển khai việc cấp thẻ Căn cước công dân có gắn chip thì còn giá trị sử dụng đến hết thời hạn.
Vì vậy, người có CMND, thẻ căn cước công dân cấp theo mẫu cũ nếu chưa hết hạn sử dụng thì không phải đổi sang căn cước công dân có gắn chip.
Như vậy, theo quy định trên có thể thấy thời hạn làm thẻ CCCD có gắn chip của mỗi người phụ thuộc vào mốc đổi thẻ, không có quy định thời điểm hết hạn sử dụng căn cước công dân.
Quy trình làm căn cước công dân có gắn chip
Để đổi CMND 9 số, 12 số hoặc Căn cước công dân có mã vạch sang thẻ căn cước công dân có gắn chip công dân, thực hiện các bước như sau:
- Bước 1: Công dân khai vào Tờ khai căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện hoặc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện.
- Bước 2: Công dân xuất trình chứng minh nhân dân đã được cấp trước đó.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong tờ khai thuế của công dân (trường hợp công dân kê khai qua mạng thì tiếp nhận thông qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị lấy thông tin vào hệ thống). ) với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu lệ phí căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất nội dung thông tin về công dân.
Trường hợp thông tin công dân đã thay đổi và chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải xuất trình giấy tờ hợp pháp về những thông tin đã thay đổi.
Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý Cước công dân chụp ảnh, lấy dấu vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Cước công dân để in trên giấy biên nhận. của thông tin. thông tin phí công dân và thẻ phí công dân theo quy định.
- Bước 3: Công dân nộp lệ phí công dân theo quy định
- Bước 4: Cán bộ cơ quan quản lý Cước công dân ra giấy hẹn trả Thẻ phí công dân cho người đến làm thủ tục. Trả chứng minh nhân dân (không cắt góc) cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân nếu chứng minh nhân dân còn rõ hình (ảnh, số chứng minh nhân dân và nét chữ). Thu và hủy Chứng minh nhân dân đó, lưu vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nếu Chứng minh nhân dân đã cấp trước đó bị hư hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ).
Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân
Theo quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:
- Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ căn cước công dân được sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ký kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân của nước ký kết hợp đồng được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho hộ chiếu. sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để tra cứu thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Khi công dân xuất trình Thẻ căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ. xác nhận các thông tin quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
- Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Các câu hỏi thường gặp
Không đổi sang căn cước công dân có gắn chip có bị phạt không?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước công dân như sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Thực hiện không đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; - Như vậy, thông tin không đổi sang căn cước công dân có gắn chip sẽ bị phạt là thông tin hoàn toàn phiến diện, sai sự thật.
- Như đã phân tích hiện nay đối với chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân có mã vạch nếu còn giá trị sử dụng thì vẫn có giá trị sử dụng. Chỉ khi chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân có mã vạch hết hạn sử dụng mà công dân không trả lại thẻ thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng.
Thời gian cấp đổi thẻ căn cước công dân là bao lâu?
Tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thời hạn cấp đổi căn cước công dân như sau:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
- Ở thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, thay đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
- Tại các huyện miền núi, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với mọi trường hợp;
- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với mọi trường hợp;
- Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Cơ quan nào cấp căn cước công dân có gắn chip?
Theo Thông tư 11/2016/TT-BCA, Thông tư 48/2019/TT-BCA, công dân có thể đến Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi đăng ký thường trú, tạm trú để làm thủ tục nhận phát hành thẻ. Căn cước công dân có gắn chip.
Riêng đối với trường hợp cấp lại thẻ Căn cước công dân do bị mất, cấp đổi thẻ Căn cước công dân do thẻ bị hỏng không sử dụng được; Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì có thể đến bất kỳ Công an cấp tỉnh nào thuận tiện nhất để làm thủ tục.
Như vậy bài viết này đã giải đáp cho bạn hạn chót làm căn cước công dân gắn chip là bao lâu để bạn có thể căn cứ theo đó mà chấp hành đúng quy định nhé