Hiện nay, khi tham gia giao thông trên đường, người điều khiển phương tiện cần mang theo giấy tờ xe như bằng lái xe, bảo hiểm xe, giấy đăng ký xe… Nếu vi phạm, chủ phương tiện sẽ bị xử phạt hành chính. Vậy mức phạt không mang giấy tờ xe là bao nhiêu? Hãy cùng mình tìm hiểu các quy định của pháp luật về vấn đề này trong nội dung bài viết dưới đây nhé
Giấy tờ xe gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ tại điểm 3 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13); Điều 20 Luật Căn cước công dân, các loại giấy tờ xe phải xuất trình khi có yêu cầu của CSGT bao gồm:
- Giấy đăng ký xe;
- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển phương tiện cơ giới;
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới;
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (tên thường gọi là bảo hiểm xe máy).
Mức phạt không mang giấy tờ xe là bao nhiêu?
Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy đăng ký xe
Mức phạt đối với xe ô tô
- Theo Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Trường hợp bạn không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng. điều khiển xe ô tô thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Theo điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Nếu không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển ô tô.
Ngoài ra, hình phạt bổ sung được áp dụng đối với các hành vi sau:
- Thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng .
- Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm b Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) trong trường hợp không có bất kỳ Giấy đăng ký hoặc quyền sử dụng xe Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ hợp pháp và chứng từ nguồn gốc của phương tiện) thì sẽ bị tịch thu phương tiện.
Theo khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy
- Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP (được sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Trường hợp không có Giấy đăng ký xe, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe.
- Theo Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Trường hợp không mang theo Giấy đăng ký xe thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.
Ngoài ra, hình phạt bổ sung được áp dụng đối với các hành vi sau:
- Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP khi không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GCN xe số máy, số máy không đúng hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ hợp pháp về nguồn gốc của xe) sẽ bị tịch thu xe.
Theo khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy phép lái xe
Mức phạt đối với xe ô tô
- Theo Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Trường hợp bạn không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe ô tô.
- Theo Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Nếu không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.
Đối với xe mô tô, xe gắn máy
Nếu bạn không có bằng lái xe:
- Theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3.
- Theo Điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều hành hai – Xe mô tô bánh lốp có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 21 (được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Hành vi quên mang Giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển phương tiện giao thông. xe mô tô, xe gắn máy.
Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Theo Điểm b Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP): Phạt tiền ô tô: Trường hợp không hoặc không chở Theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
- Theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: Phạt mô tô, xe gắn máy: Trường hợp chủ xe không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Nếu còn hạn mức thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Các câu hỏi thường gặp
Mất đăng ký xe máy, làm lại ở đâu?
Chủ phương tiện bị mất đăng ký xe máy có thể nộp hồ sơ tại:
- Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc điểm đăng ký xe thuộc Sở nếu Giấy chứng nhận đăng ký ô tô, xe máy do Cục Cảnh sát giao thông cấp;
- Đội Cảnh sát giao thông trật tự và trật tự – Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu Giấy đăng ký xe máy do Công an cấp huyện cấp
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đã được cơ quan Công an cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất có thể làm thủ tục cấp lại tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Xử lý chậm nộp phạt vi phạm giao thông như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính), nếu quá thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông vượt quá mục trên thì Buộc chấp hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Theo đó, số tiền lãi = tổng số tiền phạt chưa nộp + (tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x số ngày chậm nộp).
Trường hợp nào được nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ?
Người vi phạm giao thông có thể nộp phạt tại chỗ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức đối với hành vi vi phạm mà sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ không bị phát hiện thì phải lập biên bản. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền xử phạt không được lập biên bản và phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
- Đối với hành vi vi phạm giao thông ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi đi lại khó khăn thì cá nhân bị xử phạt có thể nộp phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt.
- Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền trực tiếp thu tiền phạt.
Bài viết về mức phạt không mang giấy tờ xe là bao nhiêu, hy vọng bài viết có ích cho bạn và giúp bạn nắm được quy định để chấp hành thật tốt nhé