Ly hôn được định nghĩa là sự kiện chấm dứt hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của một trong hai bên vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Ly hôn không chỉ là thủ tục pháp lý để chấm dứt hôn nhân tại tòa án mà còn để lại nhiều hệ lụy cho cả hai bên. Tuy nhiên, thường các bên sẽ gặp phải những khó khăn, vướng mắc về thủ tục ly hôn, ly hôn cần những giấy tờ gì và nộp hồ sơ ly hôn ở đâu. Bài viết dưới đây xin tư vấn về thời điểm tiến hành thủ tục ly hôn và các vấn đề liên quan.
Quá trình ly hôn kéo dài bao lâu?
Thời gian Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn khá nhanh tùy thuộc vào việc thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn và các yếu tố phát sinh khác. Như sau:
- Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày vợ, chồng nộp đơn yêu cầu thuận tình ly hôn, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán thụ lý đơn.
- Sau khi nhận đơn ly hôn, Tòa án sẽ xem xét đơn để quyết định trả lại, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung hoặc tiến hành thụ lý giải quyết.
- Trong vòng 05 ngày, nếu xét thấy đơn yêu cầu đủ điều kiện để thụ lý thì Tòa án thông báo cho người yêu cầu nộp lệ phí. Sau khi để nộp tiền thì gửi lại biên lai cho Tòa án
- Trong vòng 03 ngày, Tòa thông báo về việc đã thụ lý đơn
- Trong vòng 01 tháng chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành hòa giải, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự…
- Trong vòng 15 ngày để Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự kể từ ngày ra quyết định
Sẽ mất khoảng 2 – 3 tháng để luật sư tư vấn hôn nhân gia đình giúp bạn giải quyết thuận tình ly hôn.
Thủ tục ly hôn vắng mặt
- Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn tại Tòa án;
- Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện kèm theo tài liệu hợp lệ, Tòa án thụ lý và thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tuy nhiên nếu vụ án phức tạp thì thời gian có thể kéo dài hơn.
- Bước 3: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án cấp huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án;
- Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Thủ tục ly hôn không cần ra tòa
Thuận tình ly hôn là khi cả hai vợ chồng không có tranh chấp, vợ và chồng đều tự nguyện thuận tình ly hôn và cùng ký vào giấy ly hôn. Đơn ly hôn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường về nguyên nhân dẫn đến ly hôn hoặc mâu thuẫn vợ chồng.
Trước khi xác nhận, tổ hòa giải cấp phường tiến hành hòa giải 03 lần.
Theo quy định của pháp luật, khi giải quyết ly hôn được sự đồng ý của cả hai bên thì tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải, thống nhất. Nếu việc hòa giải, thống nhất không thành thì tòa án lập biên bản thuận tình ly hôn, hòa giải không thành.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ, chồng không thay đổi ý kiến, Viện kiểm sát không phản đối thì Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không phải mở phiên toà. Khi tất cả các điều kiện sau được đáp ứng:
- Hai bên đã thỏa thuận được việc chia hoặc không chia tài sản;
- Hai bên đã đạt được thỏa thuận về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
- Việc hai bên thỏa thuận về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo và Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp việc hòa giải tại Tòa án thiếu một trong các điều kiện trên thì Tòa án lập biên bản hòa giải không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề mà hai bên chưa thỏa thuận được hoặc đã thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
Thủ tục ly hôn với người mất tích
Trong trường hợp bạn muốn ly hôn với người đã lâu không tìm thấy hoặc đã lâu không xuất hiện thì trước tiên bạn phải làm thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, sau đó yêu cầu ly hôn với người mất tích.
Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích
Để thực hiện yêu cầu này, bạn cần làm theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích bao gồm các giấy tờ sau:
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân chứng minh nhân thân của người có yêu cầu;
- Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích;
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên (Ví dụ như xác nhận của chính quyền địa phương về việc người đó đã rời khỏi địa phương, rời khỏi nơi cư trú cuối cùng 02 năm liền trở lên);
- Tài liệu chứng minh việc đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống hay đã chết. Trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền
Theo quy định tại khoản 3 điều 27 và khoản 2 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.
Ngoài ra, điểm b khoản 2 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau:
b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
Theo quy định này thì hồ sơ, giấy tờ được nộp cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có nơi cư trú cuối cùng của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
Bước 3: Tòa án xem xét đơn và thông báo tìm kiếm
- Sau khi nhận đơn, Thẩm phán xem xét đơn và thông báo nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.
- Bạn nộp lệ phí và nộp biên lai thu lệ phí giải quyết việc dân sự cho Tòa án. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
- Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích tại nơi cư trú.
- Thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát trên Đài phát thanh hoặc Đài phát thanh. trên đài truyền hình trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
- Thời hạn thông báo việc tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo tìm kiếm, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất tích
Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu, Tòa án sẽ chấp nhận thủ tục tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
Thủ tục yêu cầu ly hôn với người mất tích
Sau khi Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích, bạn nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương.
Trên thực tế, nhiều người thắc mắc mẫu đơn ly hôn có người mất tích có gì khác biệt so với mẫu đơn thông thường? Thủ tục ly hôn với người mất tích như thế nào?
Để ly hôn với một người mất tích, hãy làm theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Các giấy tờ bạn cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);
- Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;
- Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án;
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;
- Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
- Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn
Cũng giống như các vụ án ly hôn đơn phương thông thường, khi ly hôn với người mất tích, bạn nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của bị đơn trước khi người đó mất tích.
Bước 3: Tòa án quyết định
- Sau khi nhận được đơn xin ly hôn của người mất tích.
- Nếu hồ sơ hợp lệ thì tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
- Bạn nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện và nộp lại biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho tòa án.
- Tòa án thụ lý vụ án.
- Ly hôn với người mất tích trong trường hợp không tiến hành hòa giải được thì tòa án đưa vụ án ra xét xử.
- Vì khi một người đã bị Tòa án tuyên bố mất tích thì không liên lạc được với người đó và họ không thể tham gia hòa giải.
Thủ tục ly hôn khi vợ/chồng ở nước ngoài
- Bước 1 : Nộp đơn yêu cầu ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn thường trú. Nhưng đơn ly hôn để được Tòa án thụ lý phải có chữ ký của vợ, trường hợp này nếu bạn vẫn còn liên lạc với vợ thì bạn có thể soạn đơn và gửi qua email hoặc zalo để vợ ký. Sau đó gửi về Việt Nam để gửi Tòa án. Ngoài đơn cần nộp bản sao căn cước công dân, hộ khẩu của 2 vợ chồng có xác nhận của 2 vợ chồng, bản chính giấy chứng nhận kết hôn.
- Bước 2 : Sau khi Tòa án thụ lý hồ sơ, nếu xét thấy đầy đủ tài liệu và có căn cứ để thụ lý thì ra thông báo thụ lý cho vợ chồng bạn, kèm theo thông báo nộp lệ phí. Lưu ý bạn phải nộp đủ lệ phí và nộp lại biên lai thì Tòa án mới tiến hành giải quyết.
- Bước 3 : Sau đó Tòa án gọi hai bên lên để tiến hành hòa giải. Bạn có thể làm văn bản ủy quyền cho người khác đến thay bạn tại phiên hòa giải, mục đích là để thỏa thuận với nội dung ly hôn.
- Bước 4 : Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn cho anh, chị sau phiên hòa giải.
Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh nhất
Thủ tục ly hôn cần những gì?
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Vợ chồng phải chuẩn bị các giấy tờ nêu trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết, người yêu cầu nộp tại Tòa án có thẩm quyền nêu trên.
Bước 2: Tòa án xem xét, giải quyết
Sau khi nhận đơn của nguyên đơn, Tòa án phải xem xét việc chấp nhận đơn hay không sau 05 ngày làm việc.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử, trừ những vụ án không thể hòa giải được hoặc không thể hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
- Trường hợp hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành, hết thời hạn 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực thi hành ngay. không bị kháng cáo. kháng cáo kháng cáo.
- Nếu hoà giải không thành: Toà án còn phải lập biên bản hoà giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, các bên được Tòa án triệu tập và được thông báo rõ thời gian, địa điểm mở phiên tòa sơ thẩm.
Bước 3: Ra bản án ly hôn
Nếu hòa giải không thành và xét thấy có đủ điều kiện để giải quyết việc ly hôn thì Tòa án ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng…
Hồ sơ ly hôn
- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
Quá trình thủ tục ly hôn
- Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện). Vợ, chồng muốn được ly hôn đơn phương thì phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình (nếu có) của người kia để nộp cho Tòa án có thẩm quyền. Đã đề cập ở trên).
- Bước 2: Hòa giải. Sau khi nhận được đơn yêu cầu ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét việc thụ lý và thụ lý vụ án ly hôn. Nếu xét thấy có căn cứ thì xem xét đơn phương ly hôn thì yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng án phí và tiến hành hòa giải.
- Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành; nếu không thì Toà án đưa vụ án ra xét xử.
- Bước 3: Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.
Thủ tục ly hôn giành quyền nuôi con
- Bước 1: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
- Bước 2: Xác định hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con. Mục đích của quy định này nhằm đảm bảo tốt nhất quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em, đồng thời khuyến khích vợ chồng hàn gắn, đoàn tụ. Ngoài ra, Thẩm phán phải hướng dẫn đương sự viết bản tự khai, lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên và xem xét các tài liệu, chứng cứ khác để làm cơ sở hiểu rõ sự việc và đi đến thống nhất. thuộc vật chất.
- Bước 4: Tiến hành hòa giải
- Bước 5: Đưa ra quyết định
Thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn
Bước 1: Công chứng
Các bên đến cơ quan công chứng để làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nếu có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 3. Thẩm định hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4. Nộp thuế và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các bên có nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, sau đó nhận biên lai nộp các nghĩa vụ tài chính với cơ quan nhà nước.
Kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất đai làm thủ tục sang tên và chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Bộ phận Một cửa để trả cho công dân.
Thời hạn giải quyết: không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Tuy nhiên, trên thực tế, thời hạn này có thể nhanh hơn tùy thuộc vào số lượng hồ sơ nộp đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Thủ tục ly hôn trực tuyến
Bước 1: Người khởi kiện điền đầy đủ thông tin vào phiếu đăng ký; được ký điện tử và gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 2: Tòa án xem xét cấp tài khoản
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đăng ký; Tòa án gửi thông báo thụ lý hoặc không thụ lý đơn; qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký.
- Nếu không được Tòa án chấp nhận thì căn cứ vào thông báo của Tòa án, người khởi kiện căn cứ vào thông báo của Tòa án; để điền đầy đủ thông tin vào đơn hoặc liên hệ với Tòa án để được hướng dẫn, hỗ trợ.
- Nếu được Tòa án chấp nhận, nguyên đơn căn cứ vào thông báo của Tòa án về tài khoản giao dịch; thay đổi mật khẩu tài khoản giao dịch được cấp lần đầu để đảm bảo an toàn, bảo mật.
Vụ việc được tòa án thụ lý; người yêu cầu đổi mật khẩu tài khoản nộp hồ sơ lần đầu; theo thông báo của Tòa án về tài khoản giao dịch để đảm bảo an toàn. Những điều cần lưu ý khi nộp đơn ly hôn trực tuyến; cũng sẽ được ghi chú trong hộp thư trực tuyến. Điều này chỉ có thể được thực hiện nếu tòa án có thẩm quyền thực hiện các giao dịch điện tử. Tài khoản giao dịch điện tử do Tòa án cấp; sẽ hết hiệu lực sau 06 tháng kể từ ngày ra bản án, quyết định giải quyết; đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn thủ tục ly hôn
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng cứ yêu cầu thuận tình ly hôn phù hợp theo quy định. Nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.
Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm:
- Đơn xin thuận tình ly hôn;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản sao có chứng thực)
- Chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực, nếu có).
Lưu ý: Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện.Bước 2: Thanh toán phí và thụ lý hồ sơ
Bước 2: Nộp lệ phí và thụ lý vụ án
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết. Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ để thụ lý thì Thẩm phán được phân công ra thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Đương sự cần nhanh chóng nộp án phí theo thời gian ghi trong thông báo. Thời hạn nộp lệ phí này là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
- Đơn được thụ lý khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu lệ phí.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. , gửi Viện kiểm sát cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu.
Bước 3: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
- Thời hạn chuẩn bị hồ sơ xét duyệt là 01 tháng kể từ ngày thụ lý.
- Trong thời hạn chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Bước 4: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
- Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Làm thủ tục ly hôn ở đâu?
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 thì khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người khởi kiện phải nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi cư trú, làm việc của bị đơn.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS quy định tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do TAND cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền giải quyết mà thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Căn cứ Điều 37 BLTTDS).
Do đó, trường hợp hai công dân Việt Nam ly hôn ở trong nước thì đơn yêu cầu ly hôn phải được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của người bị đơn phương ly hôn. Nếu có yếu tố nước ngoài thì do TAND cấp tỉnh giải quyết.
Chi phí thủ tục ly hôn
Trong vụ án ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường vợ, chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung hôn nhân. Vì vậy, theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu ly hôn vô giá thì án phí là 300.000 đồng.
Ngược lại, nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị tài sản được chia thì án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì mức án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của giá trị tài sản vượt quá 04 tỷ đồng.
Các câu hỏi thường gặp
Thủ tục ly hôn đơn phương, buộc hòa giải ở cơ sở?
Căn cứ Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về khuyến khích hòa giải ở cơ sở như sau:
Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Chồng mất, có phải làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về nội dung đăng ký khai tử như sau:
Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật hộ tịch, nội dung khai tử phải có các thông tin: Họ, chữ đệm, tên và năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết nếu có; nơi chết; nguyên nhân tử vong; giờ, ngày, tháng, năm mất theo dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung khai tử được xác định theo giấy báo tử hoặc giấy tờ thay giấy báo tử của cơ quan có thẩm quyền sau đây:
- Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
- Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử
Ngoài ra, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:
- Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
- Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Trên đây là bài viết tư vấn về thủ tục ly hôn và các vấn đề xuay quanh thủ tục này. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về thủ tục này.